Công ty TNHH 2 thành viên trở lên hiểu thế nào cho đúng?
- Vệ Tinh Site
- 4 thg 6, 2024
- 21 phút đọc
Đã cập nhật: 3 thg 7
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là hình thức doanh nghiệp phổ biến và được nhiều người lựa chọn khi muốn thành lập một công ty tại Việt Nam. Trong bài viết này, Hoàn Cầu Office sẽ giới thiệu và giải đáp các câu hỏi phổ biến liên quan đến công ty TNHH 2 thành viên là gì. Từ đó giúp bạn hiểu rõ về cách thành lập, quản lý và hoạt động của hình thức doanh nghiệp này.

MỤC LỤC
Công ty TNHH 2 thành viên là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa như sau: Công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) 2 thành viên là doanh nghiệp có từ 2 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này. Điều này đồng nghĩa là các thành viên chỉ chịu trách nhiệm tối đa là số vốn đã góp vào công ty và không phải chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn đối với công ty.
Sau khi công ty TNHH 2 thành viên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nó sẽ có tư cách pháp nhân. Điều này đồng nghĩa với việc công ty TNHH 2 thành viên được coi là một thực thể pháp lý độc lập, có quyền và nghĩa vụ của riêng nó.
Điều cần lưu ý về công ty TNHH 2 thành viên là gì? Lưu ý rằng công ty TNHH 2 thành viên có giới hạn về quy mô và không được phép niêm yết công khai trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, nó vẫn là một hình thức phổ biến của doanh nghiệp nhỏ và có lợi ích pháp lý bảo vệ cho các thành viên.
Chi phí thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Khi có ý định thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên, bên cạnh việc quan tâm đến nội dung công ty TNHH 2 thành viên là gì, bạn cũng cần nắm rõ các khoản chi phí cần thiết để chủ động lên kế hoạch tài chính. Các chi phí này được chia thành hai giai đoạn chính: trước khi đăng ký thành lập và sau khi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động.
Chi phí phát sinh trước khi đăng ký thành lập
Quá trình đăng ký công ty TNHH 2 thành viên không yêu cầu ngân sách quá lớn. Một số khoản phí cơ bản mà doanh nghiệp cần chuẩn bị gồm:
Phí ủy quyền nộp hồ sơ và nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư: khoảng 200.000 VNĐ/lần.
Chi phí khắc và công bố mẫu con dấu: ước tính 100.000 VNĐ/lần.
Lệ phí công bố thông tin thành lập doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia: 100.000 VNĐ/lần.

Chi phí sau khi công ty được cấp phép hoạt động
Sau khi được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần triển khai các bước tiếp theo để vận hành hợp pháp.
Kê khai thuế ban đầu:
Tại TP.HCM: 500.000 VNĐ
Tại Hà Nội: 1.000.000 VNĐ
Phí mở tài khoản ngân hàng (Tùy ngân hàng).
Chi phí mua chữ ký số:
Gói 1 năm: 1.350.000 VNĐ
Gói 2 năm: 1.900.000 VNĐ
Gói 3 năm: 2.100.000 VNĐ
Chi phí làm bảng hiệu công ty: khoảng 200.000 VNĐ.
Phát hành hóa đơn điện tử: Miễn phí (nhiều nhà cung cấp hỗ trợ).
Chi phí thuê kế toán: phụ thuộc vào nhu cầu, quy mô công ty và gói dịch vụ kế toán lựa chọn.
Đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Trong bối cảnh đa dạng hóa hình thức kinh doanh, công ty TNHH 2 thành viên trở lên mang lại nhiều lợi ích và cơ hội cho các cá nhân và tổ chức muốn hợp tác và phát triển kinh doanh. Hiểu rõ về đặc điểm cơ bản của công ty này sẽ giúp mọi người nắm vững quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia vào hình thức doanh nghiệp này.
Về chủ sở hữu
Đặc điểm về chủ sở hữu của công ty TNHH 2 thành viên là gì? Trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên, chủ sở hữu là các thành viên (số lượng từ 2-50) tham gia góp vốn và chịu trách nhiệm giới hạn đối với công ty. Mỗi thành viên có quyền tham gia quản lý và có lợi ích tài sản từ hoạt động kinh doanh của công ty.
Quy định về giới hạn thành viên được thiết lập nhằm đảm bảo tính đối nhân (nhằm đảm bảo các thành viên trong công ty có mối quan hệ quen biết với nhau) và tính đối vốn (để đáp ứng nhu cầu huy động vốn của công ty).
Vốn điều lệ của công ty
Theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ là tổng giá trị phần vốn góp mà các thành viên cam kết khi đăng ký thành lập và được ghi rõ trong điều lệ công ty.
Mỗi thành viên phải hoàn tất việc góp vốn đúng loại tài sản đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (không tính thời gian vận chuyển hoặc làm thủ tục hành chính). Trong thời gian này, thành viên có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn đã góp.
Nếu không góp đủ vốn đúng hạn:
Thành viên chưa góp vốn sẽ bị loại khỏi danh sách thành viên.
Trường hợp góp chưa đủ, quyền lợi chỉ được tính theo phần vốn đã góp thực tế.
Công ty cũng cần đăng ký điều chỉnh tỷ lệ góp vốn hoặc danh sách thành viên trong 30 ngày kể từ ngày hết hạn góp vốn.
Giấy chứng nhận phần vốn góp sẽ ghi rõ: tên công ty, địa chỉ trụ sở, mã số doanh nghiệp, vốn điều lệ và thông tin cá nhân hoặc pháp nhân của từng thành viên góp vốn.
Về trách nhiệm
Về trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu, căn cứ theo Điều 47 Khoản b của Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 quy định: Thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã đóng góp vào công ty, trừ khi có quy định khác tại Khoản 4 của Điều 48 trong Luật này. Các thành viên sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên chưa đóng đủ số vốn đã cam kết sẽ phải chịu trách nhiệm đối với phần vốn đã cam kết đóng góp và các nghĩa vụ tài chính của công ty.

Về tư cách pháp lý
Theo Điều 75 Khoản 1, 2, 3 của Bộ Luật Dân Sự 2015 số 91/2015/QH13 nêu rõ công ty có tư cách pháp lý bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác; có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và phần lợi nhuận này được chia cho các thành viên.
Vì vậy, công ty TNHH 2 thành viên trở lên có đủ tư cách pháp nhân độc lập được tính từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo quy trình đăng ký kinh doanh của công ty. Công ty có thể sở hữu tài sản, ký kết hợp đồng, tham gia các hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Về khả năng huy động vốn
Theo Điều 47 Khoản 1,2 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, công ty TNHH 2 thành viên trở lên cần đóng một số tiền vốn điều lệ bắt buộc được xác định như sau:
Vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị các khoản vốn góp của các thành viên được cam kết và ghi trong Điều lệ công ty.
Số vốn này được hoàn thiện sau 90 ngày kể từ thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ thời gian nhập khẩu, vận chuyển tài sản góp vốn hoặc thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản.
Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Sau thời hạn quy định mà vẫn có thành viên chưa góp vốn thì thành viên đó không còn là thành viên của công ty.
Bên cạnh đó, theo quy định trong Điều 51, Khoản 1, 2, 3 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, các thành viên trong một công ty TNHH hai thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại, chuyển nhượng hoặc xử lý phần vốn góp của mình.
Trong trường hợp công ty không thanh toán phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định, thành viên có các quyền sau đây: tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người không phải là thành viên công ty hoặc các thành viên khác. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng này chỉ được tính khi các thành viên còn lại của công ty không mua trong thời hạn 30 ngày.
Quyền góp và mua lại phần vốn góp ở nơi khác
Theo Điều 51 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu không đồng ý với các nghị quyết quan trọng như:
Sửa đổi điều lệ công ty liên quan đến quyền, nghĩa vụ của thành viên hoặc Hội đồng thành viên;
Việc tổ chức lại công ty;
Các trường hợp khác được quy định trong điều lệ.
Yêu cầu này phải được lập thành văn bản và gửi cho công ty trong vòng 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua. Trong thời hạn tương tự, công ty có trách nhiệm mua lại phần vốn theo giá thị trường hoặc giá đã được quy định trong điều lệ, nếu hai bên không có thỏa thuận khác. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ và nghĩa vụ tài chính khác của công ty.
Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo đúng quy định, thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác, kể cả người ngoài công ty. Tuy nhiên, trước khi chuyển nhượng ra bên ngoài, phần vốn góp phải được ưu tiên chào bán cho các thành viên hiện hữu trong vòng 30 ngày. Nếu không có ai mua trong thời hạn này, việc chuyển nhượng cho người ngoài mới được thực hiện.
Sơ đồ tổ chức công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên
Trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên, sơ đồ tổ chức thường bao gồm:
Chủ sở hữu
Căn cứ theo Điều 4 Khoản 10 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định: Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch và được thành lập hoặc đăng ký theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh.
Vì vậy, chủ sở hữu của công ty TNHH 2 thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu được quy định trong hợp đồng lao động và Điều lệ của công ty.
Hội đồng thành viên
Căn cứ theo Điều 55 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định: Hội đồng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, bao gồm tất cả các thành viên cá nhân và người đại diện của thành viên tổ chức. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần, theo quy định của Điều lệ công ty.
Nhiệm vụ chính của Hội đồng thành viên bao gồm:
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
Quyết định về tăng/giảm vốn điều lệ, các phương thức huy động vốn và phát hành trái phiếu.
Quyết định về các dự án đầu tư phát triển, giải pháp phát triển thị trường và chuyển giao công nghệ.
Quyết định về mức lương, thưởng và các lợi ích khác đối với Giám đốc/Tổng giám đốc của công ty.
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm và quyết định về phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận của công ty.
Quyết định về cơ cấu tổ chức quản lý, thành lập công ty con, văn phòng đại diện và sửa đổi các điều lệ của công ty.

Chủ tịch Hội đồng thành viên
Căn cứ theo Điều 56 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định: Chủ tịch Hội đồng thành viên được bầu từ thành viên Hội đồng và có thể kiêm nhiệm vai trò Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên.
Chủ tịch Hội đồng có quyền chuẩn bị chương trình và kế hoạch hoạt động của Hội đồng, triệu tập và chủ tọa cuộc họp, lấy ý kiến các thành viên công ty và giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng phải tuân thủ quy định pháp luật khi điều hành công ty và sẽ bị xử lý nếu vi phạm lợi ích riêng.
Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, theo Điều 56 Khoản 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Chủ tịch Hội đồng phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện. Nếu không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng không thể thực hiện chức vụ do các lí do đặc biệt như bị tạm giam, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, một thành viên khác của Hội đồng triệu tập và bầu một người tạm thời làm Chủ tịch theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành.
Tổng giám đốc/Giám đốc
Tổng giám đốc/Giám đốc trong công ty TNHH 2 thành viên là người đứng ra điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, là người phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền cũng như nghĩa vụ sau:
Tổ chức thực hiện nghị quyết/quyết định của Hội đồng thành viên và đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động phát triển hàng ngày của công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm người quản lý trong công ty (ngoại trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên).
Ký kết hợp đồng thay mặt công ty, đề xuất cơ cấu tổ chức và báo cáo tài chính hàng năm cho Hội đồng thành viên. Đồng thời, đề xuất phân chia lợi nhuận trong kinh doanh và tuyển dụng lao động.
Điều kiện thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên
Điều kiện để thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì? Để thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, cá nhân, tổ chức cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý cụ thể, bao gồm:
Quy định pháp luật về các chủ thể thành lập công ty TNHH 2 thành viên
Theo khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, người hoặc tổ chức thành lập công ty TNHH 2 thành viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
Các tổ chức pháp nhân và cá nhân từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có thể thành lập công ty.
Chủ thể thành lập công ty không nằm trong các đối tượng bị cấm thành lập công ty theo quy định tại Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020.
Số lượng thành viên tối thiểu là 2, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Số lượng thành viên tham gia góp vốn không được vượt quá 50 thành viên.
Quy định về tên công ty TNHH 2 thành viên
Tên doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định pháp luật về đặt tên doanh nghiệp, bao gồm:
Tên công ty TNHH 2 thành viên trở lên tiếng Việt phải bao gồm hai thành tố: loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH 2 thành viên hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên) và tên riêng của doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng hiện đại hoặc các địa điểm kinh doanh của công ty.
Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết hoa trên các giấy tờ giao dịch, tài liệu hoặc ấn phẩm do công ty phát hành.
Tên doanh nghiệp không được nằm trong các trường hợp bị cấm theo quy định tại Điều 38 của Luật doanh nghiệp 2020.
Quy định về ngành nghề đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên
Người thành lập cần lưu ý đến quy định pháp luật khi lựa chọn ngành nghề kinh doanh như sau:
Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm, tuân thủ các điều kiện đầu tư kinh doanh của ngành hoặc nghề đó.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập phải chọn một ngành kinh tế cấp 4 trong hệ thống ngành kinh tế ở Việt Nam (dựa trên Quyết định số 27/2018/QĐ-Ttg ban hành vào ngày 06 tháng 07 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Trong trường hợp doanh nghiệp muốn ghi rõ ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn so với ngành kinh tế cấp 4, doanh nghiệp sẽ lựa chọn một ngành kinh tế cấp 4 và ghi rõ ngành, nghề kinh doanh chi tiết dưới ngành cấp 4 đã chọn, đồng thời đảm bảo sự phù hợp giữa ngành, nghề kinh doanh chi tiết và ngành cấp 4 đã được chọn.
Các ngành nghề kinh doanh không có trong hệ thống ngành nghề kinh tế ở Việt Nam, nhưng được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác, sẽ được ghi theo ngành, nghề quy định trong văn bản đó.
Quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp
Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp phải nằm trên lãnh thổ Việt Nam, là nơi để liên hệ và giao dịch với khách hàng. Địa chỉ phải rõ ràng, đầy đủ thông tin như: số nhà, đường, quận/huyện, tỉnh/thành phố, kèm theo số điện thoại, email (nếu có).
Quy định về vốn điều lệ khi thành lập công ty
Căn cứ Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ là tổng giá trị phần vốn góp mà các thành viên đã cam kết và ghi trong điều lệ công ty. Các quy định quan trọng bao gồm:
Thành viên phải góp đủ và đúng loại tài sản trong 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu không góp đúng hạn:
Chưa góp: bị loại khỏi danh sách thành viên.
Góp chưa đủ: chỉ có quyền theo phần vốn đã góp.
Doanh nghiệp phải cập nhật lại vốn điều lệ và tỷ lệ góp vốn trong 30 ngày kể từ ngày hết hạn góp vốn.
Giấy chứng nhận phần vốn góp ghi rõ thông tin doanh nghiệp và thành viên, giá trị phần vốn, ngày cấp, chữ ký của người đại diện pháp luật.
Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận, công ty sẽ cấp lại theo điều lệ.
Lưu ý: Không quy định mức vốn tối thiểu hoặc tối đa, trừ khi ngành nghề đăng ký yêu cầu vốn pháp định.

Quy định về người đại diện theo pháp luật
Theo Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH 2 thành viên có thể cử Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc làm người đại diện. Người này được nêu rõ trong điều lệ công ty.
Nếu điều lệ không quy định, mặc định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật.
Người đại diện phải:
Đủ tuổi theo quy định pháp luật.
Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Không thuộc nhóm bị cấm tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp.
Các bước đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Dưới đây là quá trình chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ để đăng ký thành lập một công ty TNHH 2 thành viên trở lên được diễn ra thuận lợi:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty
Giấy đề nghị đăng ký công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Danh sách thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên (theo mẫu Phụ lục I-6 được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
Bản sao hợp lệ của giấy tờ chứng thực của các thành viên và của những người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức:
Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Đối với thành viên là tổ chức: Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp công ty được thành lập bởi Nhà đầu tư nước ngoài hoặc Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).
Bản sao văn bản ủy quyền cho cá nhân đại diện của thành viên là tổ chức.
Văn bản, giấy ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả trong trường hợp không phải là người đại diện theo pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ thành lập công ty
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cá nhân tổ chức thành lập doanh nghiệp TNHH hai thành viên hoặc người được ủy quyền tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Nếu hồ sơ đủ điều kiện, doanh nghiệp sẽ hoàn tất quy trình và nhận giấy đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên tại Phòng Đăng ký kinh doanh tại địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp.
Bước 3: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Khi nộp hồ sơ đăng ký công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, doanh nghiệp cần nộp lệ phí công bố thông tin theo quy định. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nội dung đăng ký sẽ được hệ thống tự động đăng tải lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 4: Khắc dấu pháp nhân
Trong vòng 01 ngày kể từ ngày nhận giấy phép đăng ký, doanh nghiệp phải tiến hành khắc dấu pháp nhân. Việc lựa chọn số lượng, hình thức, nội dung con dấu thuộc quyền quyết định của doanh nghiệp, áp dụng cho công ty mẹ, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị trực thuộc khác.
Việc quản lý và sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định trong Điều lệ công ty hoặc nội quy nội bộ. Khi thực hiện giao dịch, doanh nghiệp cần sử dụng dấu đúng quy định pháp luật để đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản, hợp đồng liên quan.
Bước 5: Thực hiện các thủ tục sau thành lập công ty
Sau khi thành lập, công ty cần thực hiện các bước sau để đi vào hoạt động:
Nộp tờ khai thuế ban đầu tại chi cục thuế.
Mua và đăng ký chữ ký số.
Treo bảng hiệu tại trụ sở.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử.
Mở tài khoản ngân hàng và thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH hai thành viên trở lên
Loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên là một trong những hình thức tổ chức doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt phù hợp với các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu góp vốn nhưng vẫn mong muốn kiểm soát tốt hoạt động và giới hạn trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, mô hình này cũng có những đặc điểm cần cân nhắc trước khi lựa chọn.
Ưu điểm
Việc tổ chức doanh nghiệp theo mô hình TNHH hai thành viên trở lên mang đến một số lợi thế đáng kể:
Giới hạn trách nhiệm cụ thể của các thành viên: Thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đã góp.
Cơ cấu tổ chức gọn, dễ quản lý: Do số lượng thành viên không vượt quá 50 người, việc tổ chức, quản lý và ra quyết định trong công ty thường diễn ra thuận lợi, hạn chế được sự phức tạp về mặt tổ chức.
Quan hệ giữa các thành viên thường mang tính ổn định: Trong thực tế, các thành viên thường có mối quan hệ quen biết hoặc có sự tin cậy lẫn nhau trước khi thành lập doanh nghiệp, từ đó góp phần giảm thiểu xung đột nội bộ.
Hoạt động góp vốn và chuyển nhượng phần vốn góp được kiểm soát chặt chẽ: Các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng vốn phải tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ công ty, trong đó ưu tiên quyền mua phần vốn góp của các thành viên hiện hữu.
Nhược điểm
Bên cạnh các lợi ích nêu trên, công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng tồn tại một số hạn chế như sau:
Không có quyền phát hành cổ phần: Do đặc thù không phải là công ty cổ phần, công ty TNHH không được huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, dẫn đến việc mở rộng quy mô thông qua kênh này gặp nhiều hạn chế.
Hạn chế về số lượng thành viên: Số lượng thành viên tối đa là 50, dẫn đến khó khăn khi doanh nghiệp cần huy động thêm thành viên mới để mở rộng hoạt động hoặc đầu tư quy mô lớn.
Phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật: Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động doanh nghiệp. Việc không thực hiện đúng quy định có thể dẫn đến rủi ro xử phạt hành chính.
Giới hạn mức độ tín nhiệm trong một số trường hợp: Do trách nhiệm của thành viên bị giới hạn theo phần vốn góp, một số đối tác hoặc tổ chức tín dụng có thể xem xét thận trọng hơn khi đánh giá rủi ro trong quá trình hợp tác hoặc cho vay.
Dịch vụ thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Hoàn Cầu Office cung cấp dịch vụ thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên, bao gồm:
Tư vấn về quy trình và điều kiện thành lập công ty.
Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty.
Hỗ trợ nộp hồ sơ đăng ký thành lập công ty tới cơ quan quản lý kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đại diện và hỗ trợ trong quá trình xem xét và giải quyết hồ sơ thành lập công ty.
Đăng ký thuế và các thủ tục liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Tư vấn về sơ đồ tổ chức công ty và các quy định liên quan đến quản lý công ty.
Giúp đỡ trong việc mở tài khoản ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác cho công ty.
Với dịch vụ thành lập công ty của Hoàn Cầu Office, bạn sẽ được hỗ trợ toàn diện trong quá trình thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên, từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến hoàn thiện các thủ tục pháp lý. Điều này giúp bạn tiết kiệm thời gian và đảm bảo quy trình được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi thường gặp
Để hiểu hơn những khía cạnh khác của công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại Việt Nam, dưới đây là các câu hỏi phổ biến về loại hình doanh nghiệp này:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có được phát hành cổ phần hay không?
Theo Điều 46 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phần, trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được tính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được xác định là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong điều lệ công ty. Quy định về số tiền tối thiểu và cách tính vốn điều lệ được quy định trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên ai là người nắm giữ quyền tối cao?
Trên cơ sở quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty TNHH 2 thành viên trở lên, quyền tối cao thuộc về Hội đồng thành viên. Hội đồng này bao gồm tất cả các cá nhân là thành viên của công ty và những người đại diện được ủy quyền bởi tổ chức thành viên của công ty.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có được phát hành cổ phần hay không?
Căn cứ theo Điều 46 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không phép được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành Công ty cổ phần.
Hy vọng thông qua bài viết này bạn đã hiểu biết thêm về công ty TNHH 2 thành viên là gì. Trên thực tế, việc thành lập một công ty TNHH 2 thành viên trở lên không chỉ đơn thuần là việc đăng ký kinh doanh mà còn đòi hỏi sự hiểu biết và nắm vững các quy định, quy trình quản lý cũng như những trách nhiệm và lợi ích liên quan đến hoạt động của công ty.
Nếu bạn đang có ý định thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc cần tư vấn về giải pháp doanh nghiệp, hãy truy cập hoancauoffice.vn ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp và đáng tin cậy từ Hoàn Cầu Office.











