Các khoản giảm trừ doanh thu | Cách hạch toán trong doanh thu
- 6 thg 9, 2021
- 7 phút đọc
Đã cập nhật: 10 thg 10, 2024
Quý khách đang thắc mắc về các khoản giảm trừ doanh thu là gì? Cách hạch toán giảm trừ doanh thu chi tiết như thế nào? Vậy đừng bỏ qua bài viết chia sẻ dưới đây của Hoàn Cầu nhé!
MỤC LỤC

Các khoản giảm trừ doanh thu là như thế nào?
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh được sửa đổi làm giảm trừ doanh thu bán hàng hoá sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán bao gồm:

Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi mua hàng hóa và dịch vụ với số lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại: Là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người mua trả lại cho doanh nghiệp do không đúng quy cách phẩm chất, chủng loại,…
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền mà doanh nghiệp cần chấp nhận giảm cho người mua khi cung cấp hàng hóa không đảm bảo chất lượng và sai quy cách như thỏa thuận có trong hợp đồng đã giao kết giữa hai bên.
>>> TÌM HIỂU NGAY: Dịch vụ khai báo thuế quý thuế tháng
Tài khoản dùng để hạch toán các khoản điều chỉnh giảm trừ doanh thu

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2 như sau:
Số TK 5211 – Chiết khấu thương mại.
Số TK 5212 – Hàng bán bị trả lại.
Số TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
Số TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Số TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Số TK 5118 – Doanh thu khác.
Kết cấu tài khoản 521 – có các khoản giảm trừ doanh thu là:
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận giảm cho khách hàng.
Số lượng giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc trừ vào các khoản thu về số lượng sản phẩm và hàng hóa đã bán.
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, tổng kết chuyển toàn bộ số lượng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của các sản phẩm bị trả lại sang tài khoản 511 – Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 thì không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc thực hiện các khoản giảm doanh thu

Nguyên tắc thực hiện các khoản giảm doanh thu được quy định tại Điều 6 Thông tư 200/2014/TT-BTC và Điều 11 Thông tư 133/2016/TT-BTC. Cụ thể các khoản giảm doanh thu bao gồm những điều dưới đây:
Chiết khấu thương mại - Số Tài khoản 5211
Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại (hay còn gọi là chiết khấu hàng bán): Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản chiết khấu bán hàng cho người mua do khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn nhưng chưa được phản hồi trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Hàng bán bị trả về - Số Tài khoản 5212
Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà người mua đã trả lại trong kỳ.
Giảm giá hàng bán - Số Tài khoản 5213
Tài khoản 5213 – Giảm giá sản phẩm bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp sai quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp trong kỳ.
Cách hạch toán giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Về cơ bản, cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC cơ bản là giống nhau.

Phương pháp khấu trừ đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT
– Doanh nghiệp chiết khấu hàng bán đối với người mua:
Nợ TK 511: Phần giảm giá cho khách hàng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 333: Phần thuế giá trị gia tăng trên giá trị sản phẩm giảm cho khách hàng.
Có TK 131: Tổng số chiết khấu hàng bán cho khách hàng.
– Doanh nghiệp chiết khấu hàng bán cho người mua:
Nợ TK 511: Giá trị chiết khấu giá bán cho khách hàng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Nợ TK 333: Phần thuế giá trị gia tăng trên giá trị giảm giá cho người mua.
Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu hàng bán cho người mua.
– Doanh nghiệp chấp nhận hàng bán bị trả về:
Nợ Tk 511: Giá trị hàng hóa, sản phẩm bán ra bị trả lại chưa có thuế giá trị gia tăng.
Nợ TK 333: Phần thuế giá trị gia tăng của số hàng hóa đã bán bị hoàn về.
Có TK 131: Tổng giá trị hàng hóa, sản phẩm bị trả lại.
Phương pháp tính thuế GTGT theo doanh thu
Phương pháp tính thuế GTGT theo doanh thu là phương pháp tính thuế GTGT theo số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng bao gồm cả khoản tiền thuế GTGT.
Đối tượng áp dụng: Phương pháp tính thuế GTGT theo doanh thu được áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Cách tính thuế GTGT theo doanh thu được xác định bằng công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế * Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả khoản tiền thuế GTGT.
Thuế suất thuế GTGT là thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ được bán.
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Căn cứ vào cách tính thuế của từng doanh nghiệp, việc hạch toán sẽ tính theo các cách sau:
Hạch toán khoản giảm giá thương mại
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá chiết khấu thương mại cho khách hàng thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ các TK 5211: Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 3331: Tiền thuế GTGT phải đóng.
Có các TK 111,112,131,… : Tổng trị giá phải nộp.
- Trường hợp người mua không phải nộp thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ các TK 5211: Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu
Có các TK 111, 112, 131,… : Giá trị các khoản giảm trừ doanh thu.
Hạch toán giảm giá hàng bán
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm cho khách hàng thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ các TK 5213: Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 3331: Tiền thuế GTGT phải đóng.
Có các TK 111,112,131,… : Tổng giá trị phải trả.
- Trường hợp người mua không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ các TK 5213: Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu.
Có các TK 111, 112, 131,… : Số tiền giảm trừ doanh thu.
Hạch toán sản phẩm bị hoàn trả lại
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm hàng hóa bị trả về, kế toán cần phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại như sau:
a) Hạch toán hàng tồn kho theo cách thức kê khai thường xuyên:
Nợ các TK 154, 155, 156: Hàng tồn kho.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
b) Hạch toán hàng tồn kho theo cách thức kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 611: Hạch toán giá trị hàng hóa mua vào (đối với hàng hóa).
Nợ TK 631: Chi phí sản xuất (đối với sản phẩm).
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
c) Hạch toán khi thanh toán với người mua về số tiền các sản phẩm bị trả lại:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT tính theo cách thức khấu trừ.
Nợ TK 5212: Giá trị hàng bán bị trả về theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 33311: Tiền thuế GTGT phải đóng.
Có các TK 111, 112, 131,…: Tổng giá trị phải trả.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT tính theo cách thức trực tiếp.
Nợ TK 5212: Giá trị hàng bán bị trả lại theo giá bán đã có thuế GTGT.
Có các TK 111, 112, 131,…: Giá trị hàng bán bị trả lại theo giá bán đã có thuế GTGT.
- Hạch toán các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có):
Nợ TK 641: Trị giá phát sinh liên quan chi phí.
Có các TK 111, 112, 141, 334,…: Trị giá các khoản chi phí liên quan phát sinh.
Hạch toán khoản giảm trừ doanh thu cuối kỳ
Cuối kỳ, kế toán chuyển tổng số chiết khấu doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hạch toán:
Nợ TK 511: Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Các khoản khấu trừ doanh thu.
Kết luận

Qua thông tin về các cách hạch toán chiết khấu doanh thu đã giúp quý khách hiểu hơn về các khoản giảm trừ doanh thu. Nếu quý khách có thắc mắc hay cần tư vấn bất kỳ vấn đề gì thì hãy liên hệ với Hoàn Cầu để được giải đáp nhanh chóng nhé!