top of page

Bài viết mới

Tai-san-co-dinh-vo-hinh-0.jpg

Nên làm gì trước “khẩu vị mới” của doanh nghiệp về dịch vụ văn phòng?

Tai-san-co-dinh-vo-hinh-0.jpg

Khám phá 8 điều bí mật cần làm trước 8h sáng nếu muốn thành công

Tai-san-co-dinh-vo-hinh-0.jpg

Văn phòng ảo – xu thế tất yếu trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0

Tai-san-co-dinh-vo-hinh-0.jpg

Dịch vụ cho thuê văn phòng chia sẻ TP.HCM - Chỉ từ 600k/tháng

Tai-san-co-dinh-vo-hinh-0.jpg

Khách hàng khó chịu với Văn Phòng Ảo, tại sao?

Doanh thu chưa thực hiện là gì? Cách hạch toán tài khoản 3387

  • 9 thg 12, 2022
  • 14 phút đọc

Đã cập nhật: 3 thg 7

Khái niệm về “Doanh thu chưa thực hiện là gì?” khá quen thuộc đối với những người đang thực hiện công tác kế toán. Tuy nhiên trên thực tế không phải ai cũng hiểu rõ, đầy đủ và chính xác về các chỉ tiêu này. Các bạn mong muốn tìm hiểu sâu hơn về tài khoản doanh thu chưa thực hiện và những lưu ý về hạch toán tài khoản 3387 như thế nào? hãy cùng Hoàn Cầu Office tìm hiểu thật kỹ thông qua bài viết dưới đây.


Doanh thu chưa thực hiện là gì?
Doanh thu chưa thực hiện là gì?

MỤC LỤC


Doanh thu chưa thực hiện là gì?


Tại khoản 2 Điều 57 Thông tư số 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, doanh thu chưa thực hiện được hiểu là khoản doanh thu mà doanh nghiệp đã nhận trước trong kỳ kế toán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận là doanh thu của kỳ đó theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.


Các trường hợp cụ thể được xác định là doanh thu chưa thực hiện là gì?


  • Khoản tiền nhận trước từ khách hàng cho việc cho thuê tài sản kéo dài qua một hoặc nhiều kỳ kế toán;

  • Khoản lãi thu trước phát sinh từ hoạt động cho vay hoặc từ việc mua lại công cụ nợ;

  • Các khoản chênh lệch do phương thức thanh toán, chẳng hạn như phần chênh lệch giữa giá bán theo hình thức trả chậm, trả góp so với giá bán thanh toán ngay, hoặc các khoản giảm trừ cho khách hàng thân thiết trong các chương trình ưu đãi nhưng chưa đến thời điểm ghi nhận.


Doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện trong các trường hợp sau:


  • Nhận tiền trước từ khách hàng nhưng doanh nghiệp chưa thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sản phẩm;

  • Các khoản doanh thu liên quan đến hoạt động cho thuê tài sản hoặc cung cấp dịch vụ nhiều kỳ nhưng chưa thực thu được tiền (trường hợp này không ghi nhận đối ứng với tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng).


>>> Đừng bỏ qua: Quy mô doanh nghiệp và tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp


Phân biệt tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước


Trong thực tiễn kế toán, doanh nghiệp có thể nhận được khoản tiền từ khách hàng trước khi hoàn tất việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Tuy cùng phản ánh số tiền nhận trước nhưng “Doanh thu chưa thực hiện” và “Người mua trả tiền trước” là hai chỉ tiêu kế toán có bản chất pháp lý, điều kiện ghi nhận và phương pháp hạch toán khác nhau. Việc phân biệt chính xác hai khoản mục này là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC và phản ánh đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính.



Ví dụ về doanh thu chưa thực hiện:


Công ty Thành Đạt hoạt động trong lĩnh vực cho thuê không gian hội nghị. Theo chính sách thanh toán, khách hàng phải trả trước phí thuê tối thiểu 6 tháng trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu hợp đồng.


Ngày 05/03/2025, khách hàng Công ty Minh Quang thanh toán 120 triệu đồng cho hợp đồng thuê từ tháng 3 đến tháng 8/2025. Khi nhận tiền, kế toán Công ty Thành Đạt ghi nhận toàn bộ 120 triệu đồng vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.


Hàng tháng, vào cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển 20 triệu đồng từ doanh thu chưa thực hiện sang doanh thu cung cấp dịch vụ, tương ứng với doanh thu từng tháng trong hợp đồng.


Ví dụ về người mua trả tiền trước:


Ngày 10/07/2025, Công ty An Phú ký hợp đồng cung cấp thiết bị máy văn phòng cho Công ty Hồng Phát, tổng giá trị hợp đồng là 500 triệu đồng. Theo điều khoản, bên mua phải thanh toán trước 100 triệu đồng trong vòng 7 ngày từ ngày ký hợp đồng, phần còn lại sẽ thanh toán sau khi nhận hàng và nghiệm thu đầy đủ.


Ngày 15/07/2025, Công ty An Phú nhận được khoản thanh toán 100 triệu đồng từ Công ty Hồng Phát. Tại thời điểm này, hàng hóa chưa được giao, nên kế toán ghi nhận số tiền nhận trước vào tài khoản “Người mua trả tiền trước” (TK 1313). Chỉ khi hàng hóa được bàn giao đầy đủ và có xác nhận của bên mua, doanh thu mới được ghi nhận theo quy định.


Phương pháp về hạch toán doanh thu chưa thực hiện


Phương pháp về hạch toán doanh thu chưa thực hiện là gì? Doanh thu chưa thực hiện phát sinh khi doanh nghiệp nhận trước tiền của khách hàng nhưng nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc cho thuê tài sản được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán sau. Việc hạch toán khoản này phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, đảm bảo phản ánh trung thực nghĩa vụ của doanh nghiệp tại từng thời điểm.



Ví dụ 1:


Ngày 01/01/2025, Công ty A cho thuê kho xưởng trong thời hạn 12 tháng, với tổng giá trị hợp đồng là 240 triệu đồng (chưa thuế GTGT). Bên thuê là Công ty B thanh toán toàn bộ tiền thuê trong tháng 1/2025.


Tại thời điểm nhận tiền, kế toán ghi nhận như sau:


  • Nợ TK 111: 264.000.000 đồng (gồm cả VAT)

  • Có TK 3387: 240.000.000 đồng

  • Có TK 3331: 24.000.000 đồng


Vào cuối mỗi tháng, kế toán phân bổ doanh thu:


  • Nợ TK 3387: 20.000.000 đồng

  • Có TK 511: 20.000.000 đồng


Ví dụ 2:


Tháng 4/2025, do nhu cầu thay đổi, Công ty B hủy hợp đồng thuê sau 3 tháng sử dụng. Doanh nghiệp hoàn lại phần tiền tương ứng với 9 tháng còn lại.


Kế toán ghi nhận:


  • Nợ TK 3387: 180.000.000 đồng

  • Nợ TK 3331: 18.000.000 đồng

  • Có TK 111: 198.000.000 đồng


Điều kiện ghi nhận tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện là gì?


Khoản tiền khách hàng thanh toán trước chỉ được xác định là doanh thu chưa thực hiện khi đáp ứng đủ hai yếu tố: (i) khoản tiền đó được chi trả trước thời điểm thực hiện dịch vụ, và (ii) doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục cung cấp dịch vụ theo nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng.


Việc ghi nhận vào tài khoản 3387 được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp thu trước đối với các loại hình dịch vụ có thời gian thực hiện kéo dài hoặc được phân kỳ theo nhiều chu kỳ kế toán, chẳng hạn như hợp đồng cho thuê tài sản, cung cấp phần mềm có thời hạn, vận chuyển hành khách định kỳ, hoặc các hình thức đăng ký dịch vụ trọn gói.


Tùy thuộc vào tính chất hoạt động kinh doanh, bên cung cấp dịch vụ có thể yêu cầu người mua thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí trước khi triển khai nghĩa vụ cung ứng. Khi đó, kế toán có trách nhiệm phân loại đúng bản chất khoản tiền nhận trước và ghi nhận tại tài khoản 3387 nếu điều kiện ghi nhận doanh thu chưa đủ, theo nguyên tắc phù hợp và thận trọng trong kế toán tài chính.


Bên cung cấp dịch vụ có thể yêu cầu người mua thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí
Bên cung cấp dịch vụ có thể yêu cầu người mua thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí

Cách để phân bổ tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện


Việc phân bổ doanh thu chưa thực hiện là quá trình kế toán điều chỉnh các khoản thu đã nhận trước nhưng doanh nghiệp chưa hoàn tất nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng. Trong thời gian chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, khoản tiền này được phản ánh là một khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán. Khi nghĩa vụ phát sinh theo tiến độ hợp đồng, phần doanh thu liên quan sẽ được kết chuyển sang doanh thu thực tế trong kỳ.


Số dư đầu kỳ


Ghi nhận bên có: Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán.


Số phát sinh ở trong kỳ


Ghi nhận bên nợ:


  • Doanh thu chưa thực hiện được ở trong từng kỳ kế toán, trả lại cho khách hàng số tiền đã nhận trước đó trong trường hợp tài sản đó không thể tiếp tục cho thuê.

  • Số tiền được phân bổ vào các khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm và trả góp như đã được cam kết và giá bán trả ngay vào khoản chi phí tài chính.


Ghi nhận bên có:


  • Doanh thu chưa thực hiện phát sinh vào trong kỳ.

  • Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.

  • Chênh lệch giữa giá bán trả ngay trong trường hợp trả chậm và trả góp dựa trên cam kết.


Số dư cuối kỳ


Ghi nhận bên có: Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán.


Cách để phân bổ tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Cách để phân bổ tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Cách hạch toán tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện theo thông tư 200


Cách hạch toán tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện theo thông tư 200 theo các trường hợp cụ thể được quy định như sau:


Ghi nhận doanh thu từ tiền nhận trước nhiều kỳ cho thuê TSCĐ và BĐS đầu tư


Khi doanh nghiệp nhận trước tiền thuê cho nhiều kỳ, kế toán có trách nhiệm phân bổ doanh thu phù hợp với từng kỳ phát sinh nghĩa vụ cho thuê. Số doanh thu được xác định theo công thức:


Doanh thu từng kỳ = Số tiền nhận trước nhiều kỳ / Số kỳ nhận trước đó



Ví dụ:


Công ty B ký hợp đồng cho thuê một khu văn phòng (BĐS đầu tư) trong 4 năm, nhận trước toàn bộ tiền thuê vào ngày 01/03/2025 với tổng số tiền là 8,8 tỷ đồng (đã bao gồm 10% thuế GTGT).


Bước 1: Ghi nhận khoản tiền thuê nhận trước vào ngày 01/03/2025


  • Tổng số tiền nhận: 8.800.000.000 đồng

  • Giá trị chưa có thuế: 8.800.000.000 / 1.1 = 8.000.000.000 đồng

  • Thuế GTGT phải nộp: 800.000.000 đồng


Bút toán:


  • Nợ TK 111: 8.800.000.000 đồng

  • Có TK 3387: 8.000.000.000 đồng

  • Có TK 33311: 800.000.000 đồng


Bước 2: Ghi nhận doanh thu từng kỳ (mỗi năm)


Do thời hạn thuê là 4 năm, mỗi năm ghi nhận: 8.000.000.000 / 4 = 2.000.000.000 đồng

Bút toán mỗi năm:


  • Nợ TK 3387: 2.000.000.000 đồng

  • Có TK 5117: 2.000.000.000 đồng


Bước 3: Trường hợp chấm dứt hợp đồng sau 2 năm


Sau 2 năm, khách hàng đơn phương kết thúc hợp đồng. Công ty B phải hoàn lại phần tiền thuê chưa sử dụng.


  • Giá trị thuê chưa sử dụng: 2 năm còn lại x 2 tỷ = 4.000.000.000 đồng

  • Thuế GTGT hoàn trả: 4.000.000.000 / 1.1 x 0.1 = 363.636.364 đồng

  • Tổng tiền trả lại: 4.000.000.000 - 363.636.364 = 3.636.363.636 đồng


Bút toán:


  • Nợ TK 3387: 3.636.363.636 đồng

  • Nợ TK 33311: 363.636.364 đồng

  • Có TK 111: 4.000.000.000 đồng


Bước 4: Trích khấu hao tài sản hàng năm


Giả sử chi phí khấu hao hàng năm cho tòa nhà là 600 triệu đồng:


Bút toán:


  • Nợ TK 632: 600.000.000 đồng

  • Có TK 2147: 600.000.000 đồng


Bước 5: Bán và cho thuê lại tài sản


Công ty B bán tòa nhà với giá 15 tỷ đồng, giá trị còn lại là 11 tỷ đồng.


Bút toán bán:


  • Nợ TK 111: 15.000.000.000 đồng

  • Có TK 711: 11.000.000.000 đồng

  • Có TK 3387: 4.000.000.000 đồng

  • Có TK 33311: 1.363.636.364 đồng


Bút toán ghi giảm TSCĐ:


  • Nợ TK 811: 11.000.000.000 đồng

  • Nợ TK 214: 5.000.000.000 đồng

  • Có TK 211: 16.000.000.000 đồng


Bước 6: Thuê lại tài sản và trả lãi


Bút toán thuê lại:


  • Nợ TK 212: 15.000.000.000 đồng

  • Có TK 3412: 15.000.000.000 đồng

  • Nợ TK 2142: 1.000.000.000 đồng

  • Nợ TK 635: 700.000.000 đồng

  • Có TK 111: 700.000.000 đồng


Bước 7: Ghi nhận chênh lệch lãi theo kỳ


Giả sử phần chênh lệch lãi (4 tỷ đồng) được phân bổ đều trong 4 năm:

4.000.000.000 / 4 = 1.000.000.000 đồng/năm


Bút toán mỗi năm:


  • Nợ TK 3387: 1.000.000.000 đồng

  • Có TK 627 (hoặc 642…): 1.000.000.000 đồng


Hạch toán bán hàng trả góp, trả chậm


Khi doanh nghiệp thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, kế toán cần ghi nhận cả giá bán chưa thuế tại thời điểm giao hàng, đồng thời phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng số tiền trả góp và giá bán trả ngay như một khoản doanh thu chưa thực hiện. Việc hạch toán được thực hiện như sau:


1. Tại thời điểm ghi nhận doanh thu và khoản tiền nhận trước


  • Nếu thu được tiền ngay: Nợ các TK 111, 112 – Số tiền thực thu

  • Nếu chưa thu được tiền: Nợ TK 131 – Khoản phải thu của khách hàng

  • Có TK 511 – Ghi nhận doanh thu theo giá bán trả tiền ngay (chưa thuế)

  • Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp

  • Có TK 3387 – Chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay (phần lãi)


2. Định kỳ ghi nhận doanh thu từ phần lãi phát sinh trong kỳ


  • Nợ TK 3387 – Ghi giảm phần doanh thu chưa thực hiện

  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính từ phần lãi trả góp


3. Ghi nhận khoản tiền trả góp hàng kỳ


  • Nợ TK 111, 112 – Số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ

  • Có TK 131 – Giảm số dư phải thu


Ví dụ: Công ty C bán một thiết bị sản xuất cho khách hàng theo hình thức trả góp trong 2 năm.


  • Giá bán trả ngay (chưa thuế GTGT): 500.000.000 VNĐ

  • Thuế GTGT 10%: 50.000.000 VNĐ

  • Tổng giá trị trả góp: 560.000.000 VNĐ

  • Khách hàng trả trước: 160.000.000 VNĐ

  • Số còn lại trả góp đều trong 2 năm: 400.000.000 VNĐ


4. Ghi nhận bán hàng và thu tiền trả trước


  • Nợ TK 111: 160.000.000 VNĐ

  • Nợ TK 131: 400.000.000 VNĐ

  • Có TK 511: 500.000.000 VNĐ

  • Có TK 3331: 50.000.000 VNĐ

  • Có TK 3387: 60.000.000 VNĐ


5. Ghi nhận doanh thu trả góp theo từng kỳ


  • Nợ TK 3387: 30.000.000 VNĐ

  • Có TK 515: 30.000.000 VNĐ


6. Ghi nhận thu tiền trả góp hàng năm


  • Nợ TK 111: 200.000.000 VNĐ

  • Có TK 131: 200.000.000 VNĐ


Theo phương thức trả chậm hoặc góp, kế toán cần ghi nhận cả giá bán chưa thuế
Theo phương thức trả chậm hoặc góp, kế toán cần ghi nhận cả giá bán chưa thuế

Điều chỉnh hạch toán lãi chênh lệch tỷ giá theo Thông tư 200


Trước thời điểm Thông tư 200/2014/TT-BTC có hiệu lực, nhiều doanh nghiệp vẫn đang phản ánh các khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ hết vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. Theo hướng dẫn mới tại Thông tư 200, kể từ thời điểm văn bản này có hiệu lực, các khoản lãi chênh lệch tỷ giá nói trên cần kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ, nhằm mục đích xác định đúng kết quả kinh doanh.


Nguyên tắc điều chỉnh:


  • Ghi nợ TK 3387: phản ánh việc giảm doanh thu chưa thực hiện do kết chuyển.

  • Ghi có TK 515: ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính tương ứng với phần lãi chênh lệch tỷ giá được kết chuyển.


Ví dụ:


Trước tháng 01/2024, Công ty C đang có một khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ là 100 triệu đồng, hiện đang hạch toán tại TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. Từ tháng 01/2024, Thông tư 200 bắt đầu có hiệu lực thi hành. Công ty cần thực hiện kết chuyển toàn bộ khoản lãi này sang TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.


Bút toán kết chuyển:


  • Nợ TK 3387: 100.000.000 VNĐ

  • Có TK 515: 100.000.000 VNĐ


Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống


Doanh thu chưa thực hiện là gì? Trong các chương trình khách hàng truyền thống, khi doanh nghiệp tiến hành bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, việc ghi nhận doanh thu trong kế toán được thực hiện theo quy trình như sau:


Công thức xác định doanh thu ghi nhận:


Doanh thu bán hàng = Tổng số tiền thu về - Giá trị hợp lý của hàng hóa/dịch vụ khuyến mãi hoặc khoản chiết khấu dành cho khách hàng.


Bút toán kế toán được ghi nhận như sau:


  • Nợ TK 112, 131: Phản ánh khoản tiền đã thu hoặc còn phải thu từ khách hàng.

  • Có TK 511 (5111, 5113): Ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ.

  • Có TK 3387: Xác lập doanh thu chưa thực hiện tương ứng với hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu cam kết theo chương trình.

  • Có TK 33311: Số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp.


Trường hợp khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện hưởng ưu đãi trong thời hạn chương trình, doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ chi trả phần khuyến mãi đó. Khi đó, khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được chuyển sang doanh thu thực tế:


  • Nợ TK 3387: Giảm doanh thu chưa thực hiện.

  • Có TK 511 (5111, 5113): Tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.


Ngược lại, khi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện chương trình, kế toán xử lý doanh thu chưa thực hiện tùy vào hình thức thực hiện ưu đãi:


Trường hợp 1: Doanh nghiệp trực tiếp cung cấp hàng hóa/dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu:


  • Nợ TK 3387: Giá trị phần ưu đãi (hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu).

  • Có TK 511 (5111, 5113): Doanh thu tương ứng với giá trị phần ưu đãi đó.


Trường hợp 2: Ưu đãi được cung cấp bởi bên thứ ba:


  • Doanh nghiệp là đại lý của bên thứ ba:

    • Nợ TK 3387: Giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu theo chương trình.

    • Có TK 511: Ghi nhận phần chênh lệch (hoa hồng) giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba.

    • Có TK 111, 112: Chi tiền thanh toán cho bên thứ ba.

  • Doanh nghiệp không phải là đại lý (mua đứt bán đoạn):

    • Nợ TK 3387: Giảm doanh thu chưa thực hiện theo giá trị cam kết ưu đãi.

    • Có TK 511 (5111, 5113): Ghi nhận toàn bộ giá trị ưu đãi là doanh thu bán hàng.

    • Nợ TK 632: Phản ánh giá vốn hàng hóa/dịch vụ tương ứng với khoản thanh toán cho bên thứ ba.

    • Có TK 112, 331: Ghi nhận số tiền phải trả hoặc đã trả cho bên cung cấp thứ ba.


Những câu hỏi thường gặp đối với doanh thu chưa thực hiện


Ngoài thắc mắc doanh thu chưa thực hiện là gì, khi thực hiện nghiệp vụ kế toán doanh thu chưa thực hiện, nhiều kế toán viên và doanh nghiệp đặt ra những câu hỏi phổ biến như:


Có nên xuất hóa đơn cho doanh thu chưa thực hiện hay không?

Xuất hóa đơn cho doanh thu chưa thực hiện khi thu tiền nhưng vẫn chưa ghi nhận doanh thu.

Doanh thu chưa thực hiện có cần phải tính thuế TNDN không?

Trong trường hợp này thì doanh thu tính thuế TNDN chính là doanh thu của hàng hóa thanh toán một lần trả góp không tính lãi. Số tiền lãi trả chậm sẽ được ghi nhận vào khoản doanh thu chưa thực hiện.

Doanh thu chưa thực hiện dài hạn là gì?

Khoản mục này (mã số 336) thể hiện các khoản thu trước nhưng doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ, và thời gian thực hiện nghĩa vụ kéo dài hơn 12 tháng hoặc vượt quá một chu kỳ kinh doanh kể từ ngày lập báo cáo tài chính.

Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn là gì?

Chỉ tiêu này (mã số 318) phản ánh phần doanh thu mà doanh nghiệp đã nhận tiền nhưng vẫn chưa cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ, dự kiến sẽ hoàn thành nghĩa vụ đó trong vòng 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất – kinh doanh thông thường.

Lợi nhuận chưa thực hiện là gì?

Lợi nhuận chưa thực hiện là khoản thu nhập mà doanh nghiệp ghi nhận theo nguyên tắc kế toán nhưng chưa phát sinh dòng tiền thực tế hoặc chưa hoàn tất nghĩa vụ giao hàng, cung cấp dịch vụ. Thường gặp trong các giao dịch như hợp đồng dài hạn, tồn kho chưa bán hoặc các khoản đầu tư chưa thoái vốn.


Trên đây là những chia sẻ một cách đầy đủ và chi tiết nhất về doanh thu chưa thực hiện là gì cũng như các hạch toán doanh thu chưa thực hiện. Mọi thắc mắc liên quan đến tài khoản 3387, bạn có thể liên hệ với Hoàn Cầu Office thông qua số hotline 0901 668835 để được giải đáp nhé.

 
 

Liên hệ chúng tôi để được tư vấn chi tiết

Gửi thông tin thành công

bottom of page